Tránh thai là gì? Các công bố khoa học về Tránh thai
Tránh thai là việc sử dụng các biện pháp để ngăn chặn việc thụ tinh xảy ra, từ đó ngăn ngừa sự thụ tinh và phát triển của thai nhi trong tử cung của một phụ nữ....
Tránh thai là việc sử dụng các biện pháp để ngăn chặn việc thụ tinh xảy ra, từ đó ngăn ngừa sự thụ tinh và phát triển của thai nhi trong tử cung của một phụ nữ. Tránh thai có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau như dùng các biện pháp tự nhiên, bằng thuốc, hoặc đặt các công cụ chuyên dụng như bao cao su hay vòng tránh thai trong tử cung. Mục đích của tránh thai có thể là để giữ gìn sức khỏe, lập kế hoạch gia đình hoặc do nguyện vọng cá nhân.
Dưới đây là những thông tin chi tiết hơn về các phương pháp tránh thai:
1. Bao cao su: Bao cao su là một loại bao quần áo mỏng được đặt lên quần thể dương vật trước khi có quan hệ tình dục. Bao cao su ngăn chặn tinh trùng từ tiếp xúc với âm đạo của phụ nữ, giúp ngăn chặn thụ tinh xảy ra. Bao cao su cũng có khả năng bảo vệ khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
2. Thuốc tránh thai: Thuốc tránh thai có thể được dùng trong việc ngăn chặn sự rụng trứng và làm thay đổi môi trường tử cung để không tốt cho việc thụ tinh. Có hai loại chính là thuốc tránh thai dạng uống (viên) và thuốc tránh thai dạng truyền dịch (tiêm hoặc dùng bằng dây chuyền).
3. Vòng tránh thai (IUD): Vòng tránh thai là một thiết bị nhỏ được đặt trong tử cung của phụ nữ bằng cách sử dụng một dụng cụ đặc biệt. Nó ngăn chặn tinh trùng tiếp cận trứng và sẽ ở lại trong tử cung trong một thời gian dài (tùy thuộc vào loại vòng tránh thai). Vòng tránh thai cũng có thể không gây ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng của phụ nữ.
4. Búi tránh thai: Phương pháp này là việc gắn một búi vào các ống dẫn tinh. Búi này làm tắc nghẽn ống dẫn tinh để tránh tinh trùng tiếp cận trứng.
5. Phẫu thuật tránh thai: Phương pháp này bao gồm phẫu thuật để cắt bớt, liên kết hoặc đưa các ống dẫn tinh của nam giới hoặc vòi trứng của nữ giới. Điều này ngăn chặn sự kết hợp của tinh trùng và trứng, tránh thụ tinh.
6. Phương pháp tự nhiên: Phương pháp này dựa trên việc theo dõi chu kỳ kinh nguyệt và xác định những ngày không an toàn để có quan hệ tình dục trong thời điểm gần ovulation (thời điểm tinh trùng và trứng gặp nhau). Nó yêu cầu tính toán và giám sát kỹ lưỡng để tránh thai hiệu quả.
Cần lưu ý rằng không một phương pháp tránh thai nào là hoàn toàn chắc chắn. Một số phương pháp có tỷ lệ thất bại thấp nhưng không thể đảm bảo 100% hiệu quả. Việc lựa chọn phương pháp tránh thai phù hợp nên tuân theo sự tư vấn của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tránh thai":
Việc sử dụng siêu âm cho việc sàng lọc dị dạng thai nhi định kỳ đã gây ra nhiều tranh cãi ngay từ những ngày đầu của nó, do tỷ lệ chẩn đoán rất đa dạng được công bố, tức là từ 13% đến 82%, trung bình là 27,5%. Một cuộc tổng quan các nghiên cứu hiện có được đề xuất nhằm đánh giá khách quan hiệu quả của siêu âm, cũng như xem xét các khía cạnh kinh tế, đạo đức và phương pháp học như là những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách sàng lọc định kỳ. Tính hữu ích của việc chẩn đoán dị dạng thai nhi trước khi sinh được nêu lên, bao gồm ý kiến thứ hai, xét nghiệm karyotype và thảo luận case đa chuyên ngành trước khi can thiệp. Phương pháp và tài liệu của các nghiên cứu được xem xét có sự khác biệt đáng kể và có thể ảnh hưởng đến kết quả độ nhạy, chẳng hạn như lựa chọn mẫu dân số và chọn lọc các bà bầu, tuổi thai tại thời điểm sàng lọc, phân bố dị dạng giữa các hệ thống hoặc đường, việc loại trừ một số dị dạng thai nhi và thực hành khám nghiệm tử thi định kỳ. Sự hiệu quả của các nghiên cứu sàng lọc được so sánh, trong đó có các nghiên cứu Radius và Eurofetus. Độ nhạy trung bình cuối cùng được xem xét là thỏa đáng trong thực hành hàng ngày khi được thực hiện bởi đội ngũ được đào tạo. Tầm quan trọng của các yếu tố bổ sung để sàng lọc thành công được nhấn mạnh như giáo dục, chất lượng thiết bị và việc kiểm tra siêu âm thai nhi ở các tuần tuổi thai khác nhau để hiểu rõ hơn về lịch sử tự nhiên của hình thái thai nhi. Bản quyền © 2002 John Wiley & Sons, Ltd.
Các thuốc tránh thai kết hợp bằng miệng (
Đánh giá các nguy cơ so sánh của
Các cơ sở dữ liệu PubMed và Thư viện Cochrane đã được tìm kiếm từ khi khởi đầu cơ sở dữ liệu đến ngày 15 tháng 9 năm 2016, bằng cách kết hợp các thuật ngữ tìm kiếm cho thuốc tránh thai bằng miệng và thuyên tắc tĩnh mạch.
Các nghiên cứu báo cáo ước lượng nguy cơ
Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên đã được sử dụng để tạo ra các tỷ lệ nguy cơ điều chỉnh tổng hợp và khoảng tin cậy 95%; các phân tích nhóm và nhạy cảm đã đánh giá tác động của việc sử dụng
Có 22 bài báo được đưa vào phân tích. Việc sử dụng
Cần thêm nhiều nghiên cứu để so sánh quá trình phân hủy của biochar với nguyên liệu đầu vào ban đầu và xác định cách mà các phụ gia này ảnh hưởng đến chu trình của chất hữu cơ tự nhiên (
Giới trẻ có nguy cơ cao về các hoạt động tình dục không an toàn và không bảo vệ ngay cả trước khi kết hôn. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả hành vi tình dục và việc sử dụng biện pháp tránh thai ở thanh thiếu niên chưa kết hôn tại Sri Lanka và đánh giá các yếu tố liên quan đến hành vi tình dục.
Nghiên cứu cắt ngang mô tả quan sát đã được thực hiện tại ba quận được lựa chọn ở Sri Lanka từ ngày 1 tháng 3 năm 2019 đến ngày 31 tháng 1 năm 2020 với 1057 thanh thiếu niên chưa từng kết hôn thông qua bảng hỏi tự điền. Phương pháp phân tầng cụm và phương pháp lấy mẫu tuyết lăn đã được sử dụng để chọn những thanh thiếu niên chưa kết hôn đủ điều kiện. Các yếu tố liên quan đến quan hệ tình dục đã được đánh giá bằng phương pháp hồi quy logistic.
So với nam giới (26%), có nhiều nữ giới (35%) tham gia vào quan hệ tình dục không được bảo vệ. Trong số thanh thiếu niên chưa kết hôn có hoạt động tình dục dưới 20 tuổi, 10% đã quan hệ tình dục với một người không quen biết. Giới trẻ Tamil và trong lĩnh vực bất động sản có khả năng quan hệ tình dục thấp hơn đáng kể so với giới trẻ Sinhala và đô thị (OR = 0.390, CI = 0.213-0.715,
Một tỷ lệ đáng kể thanh thiếu niên đang phải đối mặt với hành vi nguy cơ tình dục bao gồm quan hệ tình dục không được bảo vệ ngay cả trước khi kết hôn, điều này có thể góp phần vào nhiều hệ lụy xã hội và sức khỏe. Cần có các can thiệp tập trung để giải quyết vấn đề này.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10